Hẹp van động mạch chủ là gì? Các công bố khoa học về Hẹp van động mạch chủ

Hẹp van động mạch chủ (HVĐMC) là bệnh tim mạch nghiêm trọng do van động mạch chủ bị thu hẹp, hạn chế máu lưu thông, có thể gây biến chứng nếu không điều trị. Nguyên nhân chủ yếu là vôi hóa van, thoái hóa do lão hóa, rối loạn bẩm sinh, và sốt thấp khớp. Triệu chứng bao gồm đau ngực, khó thở, ngất xỉu, và nhịp tim không đều. Chẩn đoán bằng siêu âm tim, ECG, X-quang, MRI. Điều trị gồm theo dõi y tế, phẫu thuật thay van, và TAVI. Phát hiện và điều trị kịp thời, cùng thăm khám định kỳ, rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe tim mạch.

Hẹp Van Động Mạch Chủ: Một Cái Nhìn Tổng Quan

Hẹp van động mạch chủ (HVĐMC) là một bệnh lý tim mạch nghiêm trọng, xảy ra khi van động mạch chủ bị thu hẹp, giới hạn lượng máu lưu thông từ tâm thất trái vào động mạch chủ. Bệnh có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động của tim và tuần hoàn máu trong cơ thể, và nếu không được điều trị kịp thời, có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm.

Nguyên Nhân Gây Ra Hẹp Van Động Mạch Chủ

Hẹp van động mạch chủ thường do sự tích tụ của các chất vôi hoặc các chất khoáng khác trên van, hiện tượng này gọi là vôi hóa. Ngoài ra, bệnh cũng có thể do:

  • Sự thoái hóa của van: Thường gặp ở người lớn tuổi do quá trình lão hóa.
  • Rối loạn bẩm sinh: Người có van động mạch chủ hai mảnh thay vì ba mảnh bình thường (van động mạch chủ hai lá).
  • Sốt thấp khớp: Một biến chứng của viêm họng liên cầu khuẩn có thể gây tổn thương van tim.

Triệu Chứng của Hẹp Van Động Mạch Chủ

Trong giai đoạn đầu, HVĐMC có thể không gây ra triệu chứng rõ rệt. Tuy nhiên, khi bệnh tiến triển, bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng sau:

  • Đau ngực: Đặc biệt khi hoạt động thể lực mạnh mẽ.
  • Khó thở: Thường xảy ra khi gắng sức hoặc nằm nghỉ.
  • Ngất xỉu: Tình trạng thiếu máu tới não trong quá trình hoạt động.
  • Nhịp tim không đều: Nhịp tim nhanh hoặc bất thường.

Chẩn Đoán Hẹp Van Động Mạch Chủ

Các bác sĩ thường sử dụng các phương pháp chẩn đoán sau để xác định HVĐMC:

  • Siêu âm tim: Đánh giá cấu trúc và chức năng của van động mạch chủ.
  • Điện tâm đồ (ECG): Phát hiện bất thường trong nhịp tim và kích thước tim.
  • Chụp X-quang ngực: Đánh giá kích cỡ và hình dáng của tim.
  • Chụp MRI tim: Cung cấp hình ảnh chi tiết của tim và van tim.

Phương Pháp Điều Trị Hẹp Van Động Mạch Chủ

Việc lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, có thể bao gồm:

  • Theo dõi y tế: Đối với các trường hợp không có triệu chứng nghiêm trọng.
  • Phẫu thuật thay van: Thay thế van động mạch chủ bằng van nhân tạo hoặc van sinh học.
  • Can thiệp qua ống thông qua da (TAVI): Một phương pháp thay van ít xâm lấn hơn, thường được áp dụng cho người già hoặc người có nguy cơ cao khi phẫu thuật mở ngực.

Kết Luận

Hẹp van động mạch chủ là một bệnh lý nghiêm trọng có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Việc nắm rõ nguyên nhân, triệu chứng và các phương pháp điều trị là cần thiết để quản lý bệnh một cách hiệu quả. Để bảo vệ sức khỏe tim mạch, việc thăm khám định kỳ và tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ là rất quan trọng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hẹp van động mạch chủ":

Nguy cơ cần máy tạo nhịp vĩnh viễn sau khi cấy ghép van động mạch chủ qua da: Phân tích toàn diện tài liệu Dịch bởi AI
Journal of Cardiovascular Electrophysiology - Tập 23 Số 4 - Trang 391-397 - 2012

Nguy cơ cần máy tạo nhịp vĩnh viễn sau khi cấy ghép van động mạch chủ qua da.

Giáo dục: Việc yêu cầu máy tạo nhịp vĩnh viễn (PM) là một biến chứng đã được biết đến sau khi cấy ghép van động mạch chủ qua da (TAVI). Tuy nhiên, hiện không có dữ liệu hệ thống nào về biến chứng này.

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và các yếu tố tiên đoán tiềm năng về việc yêu cầu PM vĩnh viễn sau TAVI dựa trên tài liệu đã xuất bản.

#máy tạo nhịp vĩnh viễn #cấy ghép van động mạch chủ qua da #biến chứng #tiên đoán
Protein C-reaktif trong bệnh van động mạch chủ Dịch bởi AI
Cardiovascular Ultrasound - - 2006
Tóm tắt

Bệnh Van Động Mạch Chủ bao gồm một loạt các mức độ rối loạn từ dày lá van nhẹ mà không ngăn cản dòng chảy, "xơ cứng động mạch chủ", đến hẹp động mạch chủ bị vôi hóa nặng. Đây là một quá trình tiến triển chậm rãi của sự thay đổi van tương tự như xơ vữa động mạch do các yếu tố nguy cơ tim mạch, sự lắng đọng lipoprotein, viêm mãn tính, và hiện tượng vôi hóa. Các dấu hiệu viêm toàn thân, như CRP ở thành mạch và huyết thanh, tương tự như những gì thấy ở xơ vữa động mạch, hiện diện ở bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ thoái hóa và có thể là biểu hiện của một bệnh chung, hữu ích trong việc theo dõi sự tiến triển của tình trạng hẹp van.

#Bệnh van động mạch chủ #protein C-reaktif #hẹp động mạch chủ #viêm mãn tính #xơ vữa động mạch.
CẬP NHẬT CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG BỆNH LÝ TIM MẠCH
TÓM TẮTBệnh mạch vành là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Mỹ, tại các nước đang phát triển, bệnh mạch vành đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng. Dự kiến đến năm 2020, gần 3/4 tổng số tử vong do bệnh mạn tính, trong đó tỷ lệ tử vong do bệnh tim thiếu máu chiếm 71%. Việc phát hiện sớm tổn thương động mạch vành giúp giảm tỷ lệ tử vong và cải thiện chất lượng sốngthông qua việc kiểm soát tích cực các yếu tố nguy cơ và ổn định mảng xơ vữa. Sự cải thiện về độ phân giải thời gian và không gian, cũng như thể tích phủ một vòng xoay của các máy MDCT thế hệ sau giúp đánh giá tốt bệnh lý động mạch vành với chất lượng hình ảnh cao.Những trường hợp đau ngực cấp thì CT cũng tỏ ra an toàn, hiệu quả, chi phí thấp, giảm số lần nhập cấp cứu và nhập viện. Ngoài chẩn đoán chính xác bệnh lý mạch vành CT cũng đánh giá tốt các bệnh lý khác của tim như: Bệnh tim bẩm sinh, màng ngoài tim, bệnh cơ tim, van tim…Hướng phát triển mới như FFR-CT, iFR-CT hay đánh giá tưới máu cơ tim cho thấy chụp cắt lớp vi tính trong thực hành lâm sàng tim mạch có rất nhiều triển vọng trong tương lai.
#Hẹp động mạch vành #chụp cắt lớp vi tính động mạch vành #chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán bệnh lý tim mạch
Cải tiến phẫu thuật Bentall giúp cải thiện chảy máu sau mổ và tỷ lệ sống còn trung hạn
Đặt vấn đề: phẫu thuật Bentall là tiêu chuẩn cho thay gốc và van động mạch chủ tuy nhiên chảy máu nặng sau mổ vẫn là một thách thức. Nghiên cứu nhằm lượng giá kết quả sớm và kết quả dài hạn của sử dụng ống ghép cải tiến cho phẫu thuật Bentall. Phương pháp: hồi cứu các bệnh nhân được phẫu thuật Bentall theo phương pháp “button” trong giai đoạn 2000-2019. Nhóm 1, 40 bệnh nhân sử dụng ống ghép có van thương mại và nhóm 2 sử dụng ống ghép tự gắn van cải tiến. Kết quả: Các đặc điểm trước mổ tương tự ở cả hai nhóm ngoại trừ tuổi trung bình của nhóm 2 cao hơn. Chảy máu trong 6 giờ đầu (250 so với 370ml, P<0,001)) và nguy cơ mổ lại vì chảy máu ( 4,5% so với 17,5%, P= 0,002) ở nhóm 2 thấp hơn có ý nghĩa. Các biến chứng khác là không khác biệt giữa hai nhóm.Tử vong phẫu thuật là 3. Mổ lại 7 trường hợp. Về dài hạn, nhóm 2 có tỷ lệ sống còn (95% so với 75%) và không mổ lại (95% so với 70%) cao hơn có ý nghĩa ở thời điểm 4 năm sau mổ. Kết luận: ống ghép gắn van cải tiến là an toàn và hiệu quả cho phẫu thuật Bentall, làm giảm chảy máu sau mổ và cải thiện kết quả dài hạn. Cũng cần nghiên cứu thêm để chứng minh tính hiệu quả và tính khả thi của phương pháp này.
#phẫu thuật Bentall #ống ghép có van tự gắn #bệnh gốc động mạch chủ #chảy máu
NGHIÊN CỨU CHỨC NĂNG THẤT PHẢI TRÊN SIÊU ÂM TIM Ở BỆNH NHÂN HẸP VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ KHÍT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Tìm hiểu tỷ lệ suy CN thất phải và mối liên quan giữa chức năng thất phải với một số thông số đánh giá mức độ hẹp van động mạch chủ và chức năng thất trái trên siêu âm tim ở nhóm bệnh nhân hẹp van động mạch chủ khít. Đối tượng: BN hẹp van ĐMC khít (theo tiêu chuẩn của hội siêu âm tim hoa kì: vận tốc tối đa qua van ˃ 4m/s, diện tích mở van động mạch chủ < 1cm2, chênh áp trung bình qua van ˃ 40 mmHg) đến khám  và điều trị tại Viện tim mạch từ tháng 8/2020-8/2021.Phương pháp nghiên cứu:  mô tả cắt ngang chùm ca bệnh. Chọn mẫu thuận tiện. Siêu âm tim đánh giá CN thất phải (TAPSE, FAC, S’, E/e’ thành bên van ba lá, chỉ số Tei mô thất phải, ĐK thất phải). Kết quả: 47 BN hẹp chủ khít đã được  nghiên cứu siêu âm tim. Tỷ lệ suy chức năng thất phải  toàn bộ (chỉ số Tei mô ˃0,54) là 68,1%,  suy chức năng tâm thu (S’< 9,5cm/s ) là 29,8%, (FAC < 35%) là 4,3%. Chỉ số TAPSE có tương quan vừa với vận tốc tối đa qua van động mạch chủ (r= 0,389, p<0,01). FAC, Tei mô thất phải, vận tốc sóng S’ đều có tương quan với chỉ số diện tích van động mạch (r= 0,361; -0,297; 0,302 p<0,05). Đường kính thất phải theo trục dọc (RVD3) có tương quan vừa với vân tốc tối đa qua van động mạch chủ (r= 0,38 p< 0,01) và diện tích van động mạch chủ (r= 0,313 p <0,05), chênh áp tối đa qua van (r= 0,411 p<0,01), chênh áp trung bình qua van (r=0,412 p< 0,01). Các chỉ số TAPSE, FAC, S’, Tei mô thất phải đều có tương quan khá chặt chẽ với phân suất tống máu EF của thất trái với hệ số tương quan lần lượt là (r= 0,512; 0,658; -0,372; 0,409; p< 0,01). Kết luận: Suy chức năng thất phải khá thường gặp ở BN hẹp chủ khít. Chức năng thất phải có tương quan với vận tốc tối đa qua van động mạch chủ (TAPSE), với chỉ số diện tích van đông mạch chủ (FAC, S’, Tei mô) và chức năng tâm thu thất trái .
#hẹp van động mạch chủ #siêu âm tim #chức năng thất phải
So sánh liệu pháp chống đông máu đơn thuần với liệu pháp chống đông máu cộng với liệu pháp thuốc chống kết tập tiểu cầu đơn sau khi cấy ghép van động mạch chủ qua ống catheter ở bệnh nhân có chỉ định chống đông máu: một đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 35 - Trang 995-1002 - 2020
Phân tích tổng hợp này so sánh hiệu quả và độ an toàn của liệu pháp chống đông đường uống (OAC) đơn thuần với OAC cộng với liệu pháp chống kết tập tiểu cầu đơn (SAPT) ở bệnh nhân có chỉ định chống đông máu mãn tính (chủ yếu do rung nhĩ) sau khi cấy ghép van động mạch chủ qua ống catheter (TAVI). Một tìm kiếm tài liệu hệ thống đã được thực hiện trong các cơ sở dữ liệu PubMed, Embase và Cochrane Library để xác định các nghiên cứu liên quan. Dữ liệu đã được trích xuất từ các nghiên cứu đủ điều kiện và kết quả được biểu thị dưới dạng nguy cơ tương đối (RR) với khoảng tin cậy 95% (CI). Năm nghiên cứu với 1344 bệnh nhân có chỉ định chống đông máu mãn tính và đang thực hiện TAVI đã được đưa vào phân tích. Trong số 1344 bệnh nhân, 480 bệnh nhân nhận liệu pháp OAC đơn thuần và 864 bệnh nhân nhận OAC cộng với SAPT. Không có sự khác biệt đáng kể nào giữa OAC đơn thuần và OAC cộng với SAPT về tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân (RR = 1.05, CI 95% 0.84–1.30, p = 0.69) và đột quỵ thiếu máu cục bộ (RR = 0.95, CI 95% 0.95–1.61, p = 0.86). Tuy nhiên, OAC đơn thuần có liên quan đến nguy cơ thấp hơn đáng kể về tất cả các biến cố chảy máu (RR = 0.62, CI 95% 0.49–0.69, p < 0.0001) và các biến cố chảy máu lớn và/hoặc đe dọa tính mạng (RR = 0.57, CI 95% 0.42–0.76, p = 0.0002) so với OAC cộng với SAPT. Ở những bệnh nhân có chỉ định chống đông máu mãn tính, liệu pháp kháng huyết khối sau TAVI với OAC đơn thuần so với OAC cộng với SAPT có thể không khác biệt có ý nghĩa trong việc giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân và đột quỵ thiếu máu cục bộ, nhưng đã có lợi ích quan trọng với nguy cơ thấp hơn đáng kể về tất cả các biến cố chảy máu và các biến cố chảy máu lớn và/hoặc đe dọa tính mạng.
#chống đông máu #liệu pháp OAC #TAVI #biến cố chảy máu #rung nhĩ #phân tích tổng hợp
KẾT QUẢ SỚM SAU PHẪU THUẬT ROSS-KONNO TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật Ross-Konno tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian từ tháng 8 năm 2016 đến tháng 5 năm 2022, nghiên cứu hồi cứu được tiến hành trên tổng số 20 bệnh nhân được phẫu thuật Ross-Konno tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: Tuổi trung vị và cân nặng trung vị của các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu lần lượt là 1.02 tuổi (0.14 - 6.07 tuổi) và 7.75 kg (3.7 - 26 kg). Tỷ lệ nam/nữ là 15/5. Chẩn đoán trước phẫu thuật bao gồm: Hẹp van động mạch chủ nặng (8 bệnh nhân), hở van động mạch chủ nặng (2 bệnh nhân), thông liên thất-hẹp eo-hẹp nặng đường ra thất trái (4 bệnh nhân) và gián đoạn quai động mạch chủ -thông liên thất-hẹp nặng đường ra thất trái (4 bệnh nhân). Z-score trung bình của đường kính van động mạch chủ là -4.53 (-10.5, 0.75) đối với 16 bệnh nhân có tình trạng hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp nặng đường ra thất trái trước phẫu thuật. Thời gian cặp động mạch chủ trung bình là 131 ± 39.7 phút, thời gian chạy máy trung bình là 190 ± 44 phút, thời gian thở máy trung bình là 168 giờ (16.5 – 2420 giờ). Tử vong sớm sau phẫu thuật có 1 bệnh nhân (5%) và tử vong muộn có 1 bệnh nhân (5%). Kết quả kiểm tra siêu âm tim lần cuối cho thấy có 1 bệnh nhân hở van động mạch chủ trung bình-nhẹ, tất cả các bệnh nhân còn lại hở van chủ rất nhẹ hoặc không hở. Thời gian theo dõi trung bình của nhóm nghiên cứu là 12 tháng (0.5 – 60 tháng), có 1 bệnh nhân cần can thiệp nong bóng điều trị hẹp nhánh động mạch phổi phải sau phẫu thuật. Tỷ lệ sống sót chung của nhóm nghiên cứu sau 5 năm là 88.2%. Kết luận: Kết quả sớm sau phẫu thuật Ross-Konno tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Nhi Trung ương là khả quan và hiệu quả. Cần một nghiên cứu với số lượng bệnh nhân lớn hơn và thời gian theo dõi dài hơn để đánh giá chính xác kỹ thuật này.
#phẫu thuật Ross-Konno #hẹp van động mạch chủ #hẹp đường ra thất trái
Tần suất, yếu tố dự đoán, nguồn gốc và phòng ngừa các sự kiện thần kinh sớm và muộn sau khi cấy ghép van động mạch chủ qua ống thông (TAVI): một cái nhìn toàn diện về dữ liệu hiện tại Dịch bởi AI
Journal of Thrombosis and Thrombolysis - - 2013
Cấy ghép van động mạch chủ qua ống thông (TAVI) là một lựa chọn điều trị mới cho những bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ nghiêm trọng, có triệu chứng và được coi là không thể phẫu thuật hoặc có nguy cơ cao trong việc thay thế van động mạch chủ bằng phẫu thuật. Mặc dù công nghệ này đã được áp dụng nhanh chóng vào liệu pháp lâm sàng, nhưng gần đây, các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng đã dấy lên mối lo ngại về sự an toàn liên quan đến tăng nguy cơ các sự kiện thần kinh khi so sánh TAVI với cả điều trị y tế và thay thế van động mạch chủ bằng phẫu thuật thông thường. Hơn nữa, các nghiên cứu hình ảnh thần kinh đã tiết lộ tần suất xuất hiện thậm chí còn cao hơn của các tổn thương não mới, mặc dù lâm sàng không đáng kể, như một dấu hiệu thay thế cho quá trình thuyên tắc trong quá trình thủ thuật. Trong bài viết này, chúng tôi xem xét dữ liệu hiện có về tần suất, thời gian, các yếu tố dự đoán, ý nghĩa tiên đoán và các cơ chế tiềm tàng của các sự kiện thần kinh sau TAVI.
#TAVI #van động mạch chủ #sự kiện thần kinh #thuyên tắc #hẹp van động mạch chủ
Tái tạo van động mạch chủ: Tình trạng hiện tại Dịch bởi AI
Herz - Tập 35 - Trang 88-93 - 2010
Trong khi thay van động mạch chủ (AVR) là một phương pháp điều trị hiệu quả cho hẹp lòng động mạch chủ, sửa van động mạch chủ (AVr) là một lựa chọn xuất sắc cho suy van động mạch chủ (AI). Những ưu điểm của AVr bao gồm nguy cơ thấp hơn của viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, cũng như tránh được những biến chứng điển hình liên quan đến các van cơ học (tức là biến chứng huyết khối và xuất huyết) và sinh học (tức là sự suy giảm cấu trúc của van). Tuy nhiên, AVr yêu cầu kỹ thuật phẫu thuật cao hơn, các kỹ thuật phẫu thuật khác nhau giữa các trung tâm và kết quả cũng biến động. Khi kinh nghiệm gia tăng, chỉ định cho AVr vẫn tiếp tục mở rộng tại một số trung tâm. Đánh giá trước phẫu thuật cẩn thận và siêu âm tim qua thực quản (TEE) trong mổ là cần thiết để lựa chọn bệnh nhân phù hợp. Bệnh nhân lý tưởng là người trẻ tuổi hoặc trung niên, không cần thực hiện nhiều thủ thuật tim đồng thời, có đoạn ngang động mạch aorta giãn rộng và/hoặc gốc, và cánh van AV dẻo. Phương pháp tiếp cận theo hướng dẫn tiêu chuẩn giúp đạt được kết quả có thể lặp lại. Đoạn động mạch aorta lên/giãn STJ được điều trị bằng cách thay thế đơn giản bằng cách lặp lại đoạn động mạch aorta lên với việc plication STJ. Các xoang động mạch chủ Valsalva giãn được điều trị bằng cách thay thế gốc không tổn hại van, hoặc bằng phương pháp tái cấy David hoặc phương pháp tái tạo Yacoub. Các bệnh lý cánh van động mạch có thể được điều trị bằng cách plication cánh, cắt hình tam giác, hoặc khâu vá các tổn thương. Vòng van động mạch chủ giãn và bệnh nhân mắc hội chứng Marfan được điều trị tốt nhất bằng phương pháp David. Kết quả trong và sau phẫu thuật có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả lâu dài, nhấn mạnh tầm quan trọng của TEE sau sửa chữa. Sử dụng phương pháp tiếp cận tiêu chuẩn hóa với chọn lọc bệnh nhân cẩn thận, tỷ lệ sống sót từ 85–95%, tỷ lệ không tái phẫu thuật từ 90–95%, và tỷ lệ không còn bị AI từ mức độ trung bình đến nặng từ 80–90% có thể mong đợi sau 8–10 năm phẫu thuật.
#van động mạch #sửa van #thay van #hẹp động mạch chủ #suy van động mạch chủ #siêu âm tim qua thực quản
Kết hợp cộng hưởng từ tim và đánh giá điểm canxi động mạch vành bằng chụp cắt lớp vi tính: giá trị bổ sung trong việc đánh giá bệnh động mạch vành hình thái? Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 27 - Trang 969-977 - 2010
Nghiên cứu theo phương pháp tiềm năng nhằm tìm hiểu giá trị bổ sung của đánh giá điểm canxi động mạch vành (CS) như một phương pháp hỗ trợ cho cộng hưởng từ tim (CMR) trong chẩn đoán hẹp động mạch vành hình thái so với phương pháp chụp động mạch (CA) ở những bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh động mạch vành (CAD). Sáu mươi bệnh nhân liên tiếp (8 nữ; tuổi trung bình 64 ± 10) được chuyển đến thực hiện CA đã trải qua CMR (1.5 T) bao gồm hình ảnh hóa tưới máu và tăng cường gadolinium muộn cũng như đánh giá CS bằng chụp cắt lớp vi tính. Hiệu suất chẩn đoán được đánh giá đối với CMR và CS riêng lẻ, và cho cả hai phương pháp kết hợp, với CA là tiêu chuẩn tham chiếu. Ngưỡng CS tốt nhất kết hợp với độ đặc hiệu >90% để dự đoán hẹp đáng kể ở bệnh nhân không có bất thường trên CMR được xác định từ phân tích đặc điểm nhận diện người khám (ROC). Kết quả bất thường trên CMR được coi là chỉ ra hẹp đáng kể không phụ thuộc vào CS; CS vượt ngưỡng đã phân loại lại bệnh nhân thành có CAD bất kể kết quả CMR. CA đã nhận diện 104/960 (11%) đoạn động mạch với hẹp động mạch >50% ở 36/60 (60%) bệnh nhân. ROC cho thấy diện tích dưới đường cong là 0.83 (95%CI: 0.68-0.99) với ngưỡng CS tốt nhất là 495 điểm Agatston (độ nhạy 50%). CMR mô tả 128/960 (13%) đoạn cơ tim có bất thường ở 31/60 (52%) bệnh nhân. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm (NPV) và giá trị tiên đoán dương (PPV) của CMR lần lượt là 78, 88, 72 và 90%. Khi thêm CS vào CMR, độ nhạy và NPV tăng lên 89 và 83%, trong khi độ đặc hiệu và PPV giảm nhẹ xuống còn 83 và 89%. Độ chính xác của phương pháp kết hợp (87%) cao hơn đáng kể (P < 0.05) so với CMR (82%) một mình. Việc thêm CS vào CMR cải thiện độ chính xác trong việc phát hiện CAD hình thái.
#bệnh động mạch vành #cộng hưởng từ tim #đánh giá điểm canxi động mạch vành #chụp cắt lớp vi tính #hẹp động mạch vành #khả năng chẩn đoán
Tổng số: 26   
  • 1
  • 2
  • 3